Phân biệt Proof of Work (PoW) và Proof of Stake (PoS)

GIó
15:47 18/07/2018

Nhiều người mới tham gia vào thị trường tiền điện tử (tiền thuật toán hay tiền kỹ thuật số) thì hẳn đã từng nghe tới thuật toán proof-of-work (PoW) và proof-of-stake (PoS) nhưng có thể một số người chưa hiểu được ý nghĩa của PoW và PoS là gì và 2 thuật toán trong lĩnh vực đào Bitcoin này khác nhau như thế nào. Phần tiếp theo của bài viết này sẽ đề cập sự khác biệt giữa PoW và PoS trong công nghệ Blockchain đặc biệt là ứng dụng tiền mã hóa.

Proof of Work là gì?

Proof-of-work (ký hiệu: PoW) còn gọi là thuật toán bằng chứng công việc. Thuật toán này giúp các thợ mỏ giải quyết những phương trình toán học trong quá trình đào Bitcoin. Để giải quyết các phương trình toán học có khá nhiều cách, tuy nhiên hệ thống chỉ chọn ra duy nhất một đáp án tốt nhất mà thôi. Hệ thống Blockchain không thể bị đánh lừa vì nó chứa một danh sách nhiều đáp án thích hợp nhất.

Vấn đề cốt lõi của thuật toán proof of work là nguồn tài nguyên máy tính năng lượng điện. Cần thiết nhiều năng lượng cung cấp cho hệ thống máy tính nhằm có được đáp án tối ưu nhất. Nếu nhìn về khía cạnh sinh thái thì điều này hoàn toàn không có lợi chút nào. Các thợ đào mỏ sử dụng quá nhiều năng lượng và gây anh hưởng xấu đến môi trường.

Để đào được Bitcoin bạn cần phải có một số lượng lớn sức mạnh tính toán, nhiều hơn sức mạnh mà một máy tính bình thường đang có. Điều này sẽ khiến cho công đồng thợ mở gom cụm lại. Những thợ mở nhỏ lẻ sẽ không cạnh tranh được với thợ mỏ lớn hơn. Tạo ra sự độc quyền trong khai thác mỏ từ các thợ mỏ lớn. Vì với sức mạnh tính toán lớn thì xác suất tìm ra đáp án đúng và nhanh hơn thợ mỏ nhỏ lẻ. Điều này đi ngược lại với lý tưởng của một số hệ thống Blockchain phân cấp và rất có tạo ra một cuộc tấn công 51%.

Tấn công 51% là gì?

Tấn công 51% xảy ra khi một thợ mỏ hay một mining-pool kiếm soát được 51% sức mạnh tính toán trong mạng lưới. Khi đó họ có thể thao túng toàn bộ giao dịch và gian lận. Họ sẽ tạo ra những khối giả mạo, họ có thể hủy bỏ những khối hợp lệ mà cộng đồng khai thác được.

Đó chính là lý do vì sao thuật toán proof-of-stake hay còn được gọi là thuật toán bằng chứng cổ phần ra đời. Khi một ai đó sở hữu 51% cô phần nguồn cung của một đòng tiền kỹ thuật số nào đó, hiển nhiên họ sẽ không tự tấn công loại tiền tệ đó. Hơn nữa, không ai dám bỏ tài sản ra để mua 51% nguồn cung của một đồng coin, vì rất tốn kém. Về mặt lý thuyết thì bất kỳ cuộc tấn công nào vào loại tiền tệ số đó chỉ làm mất đi giá trị cổ phần mà họ đang nắm giữ.

Proof of Stake là gì?

Proof-of-stake (ký hiệu: PoS) hay thuật toán bằng chứng cổ phần xảy ra khi một thợ đào mỏ góp cổ phần vào một loại tiền tệ số cụ thể nào đó để xác minh cho khối giao dịch. Thuật toán proof of stake khá đơn giản dành cho máy tính vì bạn chỉ cần chứng mình mình sở hữu một tỉ lệ cổ phần của loại tiền tệ số đó. Ví dụ, nếu bạn sở hữu 5% lưu lượng đồng Ethereum đang tồn tại thì bạn có quyền khai thác tất cả 5% giao dịch Ethereum.

Proof of stake được xem là một hệ thống công bằng hơn so với proof-of-work khi tất cả mọi người đều có thể trở thành thợ mỏ. Không phân biệt lớn hay nhỏ, quy mô khai thác sẽ tỉ lệ tuyến tính với số lượng cổ phần sở hữu. Điều này giúp khuyến khích công đồng tham gia vào việc xác nhận giao dịch, tăng khả năng phân cấp và dân chủ hơn.

TIN LIÊN QUAN
Trong bối cảnh công nghệ Blockchain được nhiều chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu học thuật và lập trình viên đầu tư thời gian và công sức để áp dụng  vào trong các ngữ cảnh ứng dụng thực tế khác nhau, Ethereum cùng với ngôn ngữ Solidity là một...
Lỗ hổng bảo mật trong Hợp đồng thông minh  Hợp đồng thông minh (Smart Contract) là một thiết kế đột phá, cho phép triển khai mọi giao dịch mà không cần bên thứ ba xác nhận. Thiết kế này là một ứng dụng rất hữu ích trên nền tảng Blockchain....
EOS là một nền tảng Blockchain để phát triển các ứng dụng phi tập trung (DApp), tương tự Ethereum. Nó giúp cho việc phát triển DApp dễ dàng hơn bằng cách cung cấp nhóm các dịch vụ, tính năng giống như hệ điều hành và phù hợp cho DApp. Ý...